Khi các anh chị được tuyển làm vị trí kế toán tài sản cố định của Công ty các anh chị phải làm những công việc gì?.
Hiện tại kế toán đang còn nhằm lẫn về phân biệt sự khác nhau giữa Tài sản cố định và Công cụ dụng cụ? Cách quản lý và theo dõi tài sản cố định và CCDC sao cho không bị thất thoát tài sản của Công ty.
Những khoản chi phí nào thì được cộng vào giá trị của tài sản cố định mua vào và những chi phí nào thì không cộng vào mà hạch toán thẳng vào chi phí trong kỳ.
Kế toán sử dụng những chứng từ gì để ghi tăng cũng như ghi giảm tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định?.
Do đó, qua bài học này, sẽ giúp các anh chị giải quyết được những câu hỏi trên.
Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định cần làm những công việc gì?.
Phân biệt TSCĐ hữu hình và Công Cụ dụng cụ, vô hình, TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá tài sản cố định là gì? Được cấu tạo bởi những khoản chi phí gì?
Chứng từ dùng để hạch toán kế toán trong các trường hợp tăng giảm tài sản cố định cũng như khấu hao tài sản cố định
Biết cách quản lý tài sản cố định đúng theo quy định của chế độ kế toán và pháp luật thuế để chi phí khấu hao được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN.
Danh mục bài viết
1. Định nghĩa:
a. TSCĐ hữu hình:
Để được ghi nhận là TSCĐ hữu hình, thì tài sản đó phải thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
Có hình thái vật chất và thuộc sở hữu của doanh nghiệp (thông qua hóa đơn đầu vào, hợp đồng mua bán, giấy chứng nhận quyền sử dụng)
Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thời gian sử dụng trên 1 năm
Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên (theo TT45từ 10/06/2013).
Ví dụ: nhà xưởng, văn phòng, máy móc thiết bị có giá trị trên 30.000.000 triệu đồng
b. TSCĐ vô hình
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình giống như các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình, nhưng TSCĐ vô hình thì không có hình thái vật chất.
Ví dụ: bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, quyền sử dụng đất…
c. TSCĐ thuê tài chính
Là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Tổng số tiền thuê của loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Đối với doanh nghiệp đi thuê: phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Và thực hiện đúng theo hợp đồng. Đồng thời chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp cho thuê: không trích khấu hao tài sản mà thực hiện theo hợp đồng cho thuê.
2. Nhiệm vụ của Kế toán TSCĐ
Quản lý và theo dõi số lượng tài sản cố định để không bị thất thoát bằng cách mở thẻ tài sản cố định. Mỗi tài sản cố định phải dán mã.
Ngoài ra, kế toán cần lập Biên bản kiểm kê TSCĐ nhằm xác định số lượng. Tuy nhiên, tùy theo tính chất của tài sản mà quy định kiểm kê vào cuối năm hay đột xuất.
Trích khấu hao đầy đủ chi phí vào những bộ phận có liên quan của những tài sản tham gia vào SXKD.
Bộ chứng từ của tài sản phải được lưu tại thẻ tài sản cố định (Vì phục vụ cho nhiều năm)
Khi bàn giao tài sản cố định cho bộ phận nào sử dụng phải có biên bản bàn giao để quản lý tính hiện hữu của tài sản.
3. Kết cấu tài khoản, chứng từ sử dụng, ghi sổ kế toán:
3.1 Tài khoản: 211 – TSCĐ hữu hình Gồm các loại sau:
Nhà cửa vật kiến trúc(2111)
Máy móc thiết bị (2112)
Phương tiện vận chuyển (TK 2113)
Thiết bị dụng cụ quản lý (TK 2114)
Tài khoản (TK 2115) – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm (Cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…) súc vật làm việc (Voi, bò, ngựa cày kéo…) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (Bò sữa, súc vật sinh sản…).
TSCĐ khác (TK 2118)
Nợ TK 211 (Nguyên giá TSCĐ): tài sản cố định trong doanh nghiệp tăng trong kỳ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
Mua trả ngay, mua trả chậm
Tự xây dựng
Tự sản xuất
Nhận góp vốn
Do đó, mỗi kiểu hình thành sẽ có các cách xác định nguyên giá khác nhau.
⇒ Trường hợp 1: Tăng do mua trả ngay, mua trả chậm
Trường hợp 1.1: Mua hàng trong nước
a.Xác định nguyên giá:
b. Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng mua bán,
Hoá đơn tài chính của việc mua tài sản
Hoá đơn vận chuyển tài sản,
Lệ phí trước bạ (nếu có),
Phiếu xuất kho, Biên bản bàn giao tài sản giữa bên bán và bên mua
Giấy báo nợ ngân hàng.
c. Ví dụ 1:
Ngày 01/01/2014, Công ty An Tâm mua 1 xe ô tô tải của công ty ABC với giá mua 160,000,000 đồng, giá chưa có VAT, chưa trả tiền người bán. Biết rằng DN áp dụng theo tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Khi mua hàng, công ty ABC sẽ xuất Hóa đơn tài chính, kèm theo Biên bản giao hàng để gửi đến kế toán như sau:
Dựa vào bộ chứng từ nêu trên, kế toán sẽ thực hiện việc định khoản theo bút toán sau:
Nợ 211 – TSCĐ HH 160,000,000
Nợ 133 – Thuế GTGT khấu trừ 16,000,000
Có 331 – Phải trả người bán 176,000,000
Việc ghi nhận này sẽ được ghi vào các loại sổ sách, gồm: sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 211, 133, và 331 như sau:
Đồng thời, đối với Tài khoản 331, kế toán cần phải theo dõi chi tiết từng đối tượng nhà cung cấp, do đó cần lập Sổ chi tiết cho tài:
Tài sản cố định có dạng hình thái vật chất giống như Hàng tồn kho. Vì vậy, để theo dõi về mặt số lượng từng loại tài sản không bị thất thoát kế toán sẽ mở mỗi tài sản cố định thành một cái thẻ tài sản cố định.
Đối với Mã TSCĐ, kế toán có thể đặt mã như sau
Phần 1 – Phần 2
Phần 1: lấy các chữ cái đầu tiên của nhóm tài sản cố định
Phần 2: số thứ tự trong nhóm tài sản cố định đó
Ví dụ: PTVT01: Xe ô tô thứ nhất trong nhóm phương tiện vận tải.
Cuối tháng, kế toán cần trích khấu hao cho tài sản này. Tùy theo bộ phận nào sử dụng tại công ty mà kế toán sẽ ghi nhận vào chi phí của bộ phận đó. Việc trích khấu hao dựa trên thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Vấn đề này đã được quy định tại TT45 (ngày 10/06/2013) (download TT45)
Ví dụ: Phương tiện vận tải đường bộ trích khấu hao từ 6 – 10 năm
Nhà cửa loại kiên cố sẽ được trích từ 25 – 50 năm
Giả sử trong trường hợp này, kế toán sẽ ước tính xe ô tô có thể được sử dụng trong 6 năm. Do đó, kế toán lập ra Bảng trích khấu hao tài sản, làm căn cứ ghi sổ kế toán:
Khi đó, kế toán cuối tháng dựa vào Bảng khấu hao TSCĐ sẽ định khoản như sau:
Nợ 641 – Chi phí bán hàng 2,222,222
Có 214 – Khấu hao TSCĐ 2,222,222
Đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung bút toán khấu hao cuối kỳ, và sổ cái tài khoản 641, 214.
Trường hợp 1.2: Mua hàng nhập khẩu
Ví dụ: Ngày 5/1/2014, Công Ty An Tâm nhập khẩu máy móc chuyên dụng cho hoạt động công ty trị giá 170,000,000 đồng. Biết máy này chịu thuế Nhập khẩu 10%, và không có thuế Tiêu thụ đặc biệt.
Khi công ty An Tâm nhập khẩu máy móc từ Singapore về, bộ phận Logistic sẽ chịu trách nhiệm lập Tờ khai hải quan, ví dụ như sau:
Dựa vào tờ khai trên, kế toán ghi nhận tăng TSCĐ tại công ty:
Nợ 211 – TSCĐ HH 170,000,000
Có 331 – Phải trả người bán 170,000,000
Đồng thời ghi vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 211, 331 và theo dõi chi tiết theo đối tượng của tài khoản 331.
Khi nhập khẩu hàng hóa, công ty phải đóng thuế GTGT hàng nhập khẩu, khi đó, kế toán lập Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giả sử công ty nộp theo hình thức chuyển khoản theo mẫu sau:
Dựa vào chứng từ này, kế toán hạch toán phần thuế GTGT như sau:
Nợ 133 – Thuế GTGT khấu trừ 18,700,000
Có 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu 18,700,000
Công ty cũng đã chuyển khoản để thanh toán số tiền thuế này, nên kế toán ghi nhận như sau:
Nợ 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu 18,700,000
Có 112 – Tiền gửi ngân hàng 18,700,000
Dựa vào tờ khai hải quan, thuế Nhập khẩu sẽ được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ, và được hạch toán theo bút toán:
Nợ 211 – TSCĐ HH 17,000,000
Có 3333 – Thuế Nhập khẩu 17,000,000
Từng bút toán trên đều được lần lượt ghi nhận vào Sổ Nhật ký chung, sổ cái tất cả các tài khoản 133, 33312, 112, 211, 3333 như trường hợp trên.
Đồng thời, cuối kỳ, kế toán cũng sẽ lập Bảng khấu hao TSCĐ, phân bổ khấu hao và được tính vào chi phí cho bộ phận sử dụng
Giả sử máy chuyên dụng được khấu hao trong 10 năm. Khi đó, kế toán sẽ căn cứ trên Bảng tính khấu hao, và ghi nhận theo bút toán sau:
Nợ 627 – Chi phí sản xuất chung 1,870,000
Có 214 – Hao mòn TSCĐ 1,870,000
Sau đó, sẽ ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 641, 214, như ví dụ Trường hợp 1.1.
Trường hợp 2: Tài sản tăng do Công ty thuê ngoài xây dựng hoặc tự Xây dựng
a. Xác định nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ HH hoàn thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định, cùng với các chi phí khác liên quan trực tiếp, và lệ phí trước bạ (nếu có).
b. Chứng từ sử dụng
Biên bản nghiệm thu và hoàn thành
Biên bản quyết toán công trình
Hồ sơ hoàn công đưa vào sử dụng
Hóa đơn đầu vào của việc xây dựng
Hợp đồng về xây dựng
c. Ví dụ:
Công ty TNHH An Tâm tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, giao thầu cho công ty xây lắp ABC chịu trách nhiệm xây dựng thêm 1 nhà xưởng cho công ty. Sau mỗi công đoạn hoàn thành, công ty ABC đều xuất hóa đơn cho doanh nghiệp An Tâm như sau:
Giai đọan 1: Giá trị công tác xây dựng 900.000.000 (giá chưa VAT)
Giai đoạn 2: Gía trị công tác trang trí: 100.000.000 (giá chưa VAT)
Cuối tháng, công trình hoàn thành bàn giao cho công ty B.
Giả sử, ngày 01/01/2014, công ty ABC hoàn thành giai đoạn 1 và xuất hóa đơn cho công Ty An Tâm như sau:
Căn cứ hóa đơn công ty ABC xuất như trên, kế toán Công ty An Tâm tuần tự ghi sổ như sau:
Bước 1: Ghi vào Sổ Nhật ký chung.
Bước 2: Ghi vào sổ cái và sổ chi tiết của từng tài khoản
Đối với tài khoản 331, đây là tài khoản phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng. do đó kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng để theo dõi như sau.
Đến ngày 15/01/2014, công ty ABC tiếp tục hoàn thành giai đoạn 2, và xuất hóa đơn cho công ty như sau:
Căn cứ vào hóa đơn Cty ABC xuất, kế toán Công Ty An Tâm thực hiện định khoản như sau:
Nợ 241 – Xây dựng cơ bản dở dang 100,000,000
Nợ 133 – Thuế GTGT khấu trừ 10,000,000
Có 331 – Phải trả người bán 110,000,000
Tương tự như giai đoạn 1, ở giai đoạn 2, kế toán tiếp tục ghi nhận vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 241,133,và 331 nghiệp vụ giao thầu xây dựng.
Giả sử theo hợp đồng giữa 2 bên, công trình gồm 2 giai đoạn, và khi hoàn tất giai đoạn 2, cũng là hoàn thành công trình bàn giao. Khi đó, hai bên sẽ lập Quyết toán công trình và lập Biên bản nghiệm thu công trình:
Kế toán dựa vào Biên bản và Quyết toán công trình, sẽ kết chuyển toàn bộ tài khoản 241 – Đầu tư xây dựng cơ bản của cả 2 giai đoạn vào tài khoản 211, tăng TSCĐ thuộc sở hữu của công ty.
Nợ 211 – TSCĐ HH 1,000,000,000
Có 241 – Xây dựng cơ bản dở dang 1,000,000,000
Khi đó, kế toán cũng sẽ ghi nhận vào Sổ nhật ký chung nghiệp vụ này, sổ cái tài khoản 211, 241; đồng thời lập thẻ TSCĐ như Trường hợp 1.
Cuối kỳ, kế toán phải lập Bảng khấu hao TSCĐ cho Tài sản nhà xưởng này, theo khung thời gian khấu hao như TT45.
Theo TT 45, nhà cửa vật kiên cố sẽ được trích khấu hao từ 25-50 năm.
Do đó, kế toán có thể ước tính, và trích khấu hao cho tài sản nhà xưởng của công ty với thời gian giả sử là 30 năm, để lập ra Bảng khấu hao.
Căn cứ vào Bảng khấu hao, kế toán sẽ ghi vào Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 214 và tài khoản chi phí có liên quan (TK 641;642;627).
Trường hợp 3: Tài sản tăng do Cty tự sản xuất (Tiêu dùng nội bộ)
a. Xác định nguyên giá.
Tài sản cố định tự sản xuất tức là sản phẩm do công ty sản xuất, mà được xuất ra cho chính công ty sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ là giá bán sản phẩm và các chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng.
b. Chứng từ sử dụng
Phiếu đề xuất xuất tiêu dùng nội bộ của phòng ban, có sự xét duyệt của Ban lãnh đạo
Phiếu xuất kho
Biên bản bàn giao
Hóa đơn GTGT
c. Ví dụ:
Ngày 1/1/2014, Công ty An Tâm sản xuất máy lạnh với giá bán ra thị trường là 40,000,000 đồng/1 máy (giá chưa có VAT). Theo yêu cầu của Phòng kinh doanh, công ty cần xuất ra 1 máy lạnh đặt trong phòng làm việc, và đã đựơc Ban giám đốc ký duyệt yêu cầu. Máy lạnh với giá xuất kho là 30,000,000 đồng. Công ty hạch toán theo phương pháp VAT khấu trừ.
Giải:
Khi Phòng kinh doanh có nhu cầu sử dụng máy lạnh, đồng thời gửi đề xuất lên Ban Giám đốc, sau khi được phê duyệt, Ban Giám đốc công ty sẽ gửi Lệnh điều động đến Phòng kho, yêu cầu xuất hàng gửi đến Phòng kinh doanh:
Nhận được lệnh điều động từ cấp trên, Thủ kho lập Phiếu xuất kho đi cùng hàng hóa gửi đến Phòng kinh doanh:
Phiếu này sẽ được lập thành 3 liên, 1 liên gửi đến PKD, 1 liên lưu tại Phòng kho do Thủ kho giữ, 1 liên sẽ được chuyển đến Kế toán kho. Kế toán kho căn cứ vào Lệnh điều động, kèm PXK do Thủ kho chuyển đến, sẽ ghi nhận vào Sổ sách hàng tồn kho theo Giá xuất kho (tính theo 1 trong 4 phương pháp sau: Nhập trước xuất trước, Nhập sau xuất trước, Thực tế đích danh, Bình quân gia quyền), ghi nhận theo bút toán sau:
Nợ 632 – Giá vốn 30,000,000
Có 155 – Thành phẩm 30,000,000
Tương tự như trường hợp 1, kế toán kho cũng sẽ ghi nhận vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 632, 155, đồng thời ghi nhận vào sổ chi tiết Hàng tồn kho mặt hàng Máy lạnh.
Sau đó, tiếp tục chuyển đến bộ phận Kế toán bán hàng để xuất hóa đơn, việc xuất hóa đơn sẽ được ghi nhận theo giá bán ra của mặt hàng máy lạnh trên thị trường:
Và doanh thu sẽ được ghi nhận vào doanh thu nội bộ của công ty, đồng thời, do đây là hàng hóa thỏa các điều kiện của TSCĐ nên kế toán ghi nhận tăng TSCĐ, theo bút toán sau:
Nợ 211 – TSCĐ HH 40,000,000
Có 512 – Doanh thu nội bộ 40,000,000
Bút toán này kế toán cũng ghi nhận vào sổ sách kế toán tương tự như Trường hợp 1, gồm sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản có liên quan. Riêng đối với TSCĐ, kế toán cũng đồng thời lập Thẻ theo dõi TSCĐ.
Đối với Thuế GTGT tại công ty, do đồng thời ở vai trò người mua và người bán hàng hóa, kế toán sẽ hạch toán bút toán sau:
Nợ 133 – Thuế GTGT khấu trừ 4,000,000
Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp 4,000,000
Cuối kỳ, kế toán dựa vào TT 45, ước tính thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Đồng thời, kế toán lập Bảng trích khấu hao cho tất cả TSCĐ có tại công ty, và ghi nhận các bút toán chi phí khấu hao phân bổ vào các bộ phận có liên quan (tương tự Trường hợp 1).
Trường hợp 4: Tăng do nhận góp vốn
a. Xác định nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ nhận vốn góp liên doanh là giá trị theo đánh giá thực tế của của Hội đồng giao nhận, Các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ..
b. Chứng từ sử dụng
Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết
Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn
Hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định gía theo quy định của Pháp luật, kèm theo Bộ hồ sơ nguồn gốc của tài sản.
c. Ví dụ:
Ngày 15/01/2014, Công ty An Tâm nhận được vốn góp của công ty liên doanh B là một tài sản trị giá 500,000,000 đồng theo Biên bản góp vốn số 03/2014. Theo định giá của Hội đồng thẩm định, xác nhận giá trị tài sản góp vốn là 500,000,000 đồng.
Dựa vào bộ chứng từ này, cùng với bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản, kế toán ghi nhận tăng tài sản tại công ty như sau:
Nợ 211 – TSCĐ HH 500,000,000
Có 411 – Nguồn vốn kinh doanh 500,000,000
Tương tự như trường hợp 1, kế toán cũng sẽ ghi nhận vào sổ sách kế toán gồm: sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 211, 411. Và lập thẻ theo dõi TSCĐ.
Cuối kỳ, căn cứ vào TT45, ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài khoản, để lập Bảng khấu hao TSCĐ, và phân bổ khấu hao vào chi phí các bộ phận sử dụng tài sản.
Có TK 211 : giảm TSCĐ trong công ty có các trường hợp:
Nhượng bán TSCĐ
Thanh lý TSCĐ
⇒ Trường hợp 1: Giảm do nhượng bán TSCĐ:
a. Định nghĩa:
TSCĐ nhượng bán là những tài sản không cần dùng hay xét thấy sử dụng không hiệu quả.
b. Chứng từ sử dụng:
Lập hội đồng thẩm định giá
Thông báo công khai và tổ chức đấu giá
Có hợp đồng mua bán
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Hóa đơn tài chính
c. Ví dụ:
Ngày 15/01/2014, Công Ty An Tâmnhượng bán cho doanh nghiệp ABC một toà nhà làm việc. Toà nhà có nguyên giá 900,000,000đ, đã khấu hao lũy kế 100,000,000đ. Theo giá trị thị trường (giá đánh giá 2 bên) tòa nhà có trị giá 1,200,000,000 đ và 2 bên đồng ý giá mua là 1.200.000.000 đ (chưa VAT, VAT là 10%). Hai bên đã đồng ý mua bán và ký hợp đồng nhưng chưa thanh toán tiền.
Giải:
Khi có quyết định về việc nhượng bán TSCĐ, công ty sẽ lập ra Ban thẩm định giá cho tài sản đó, biên bản này tương tự trường hợp thẩm định giá TS vừa nhận góp vốn.
Khi 2 bên công ty đồng ý với giá được đưa ra, kế toán sẽ xuất hóa đơn tài chính, và ghi nhận doanh thu cho trường hợp này:
Kế toán dựa vào hóa đơn tài chính và các hồ sơ có liên quan (Biên bản định giá, , bàn giao…)
Ghi nhận các bút toán sau:
Bút toán 1:
Nợ 131 – Phải thu khách hàng 1,320,000,000
Có 711 – Thu nhập khác 1,200,000,000
Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp 120,000,000
Khi đó, kế toán sẽ ghi nhận vào sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 131, 711, 3311.
Đồng thời sẽ theo dõi chi tiết theo đối tượng khách hàng của tài khoản 131.
Bút toán 2: Việc nhượng bán TSCĐ sẽ làm giảm TS, khi đó kế toán ghi nhận theo bút toán sau:
Nợ 811 – Giá trị còn lại 800,000,000
Nợ 214 – Hao mòn TSCĐ 100,000,000
Có 211 – TSCĐ HH 900,000,000
Bút toán này cũng đồng thời được ghi vào các loại sổ sách sau: sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 811, 214 và 211.
⇒ Trường hợp 2: Giảm do thanh lý TSCĐ
a. Định nghĩa:
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
b. Chứng từ sử dụng:
Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục, trong chế độ quản lý tài chính và lập Biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu quy định. Biên bản lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
c. Ví dụ:
Ngày 15/01/2014, Công ty An Tâm có quyết định thanh lý một nhà kho với nguyên giá 200,000,000 đồng, đã khấu hao được 180,000,000 đồng. Chi phí tiền mặt khi thanh lý là 1,000,000đồng. Thu nhập bán phế liệu thu ngay bằng tiền mặt là 5,500,000 đồng, trong đó VAT 10%.
Giải
Khi có quyết định thanh lý tài sản không còn sử dụng được, Ban Giám đốc công ty thành lập Ban thanh lý, và lập Biên bản thanh lý gửi đến kế toán quản lý TSCĐ:
Khi đó, kế toán thực hiện các bút toán ghi sổ như sau:
Bút toán 1: Về giá trị thu hồi sau khi thanh lý tài sản:
Nợ 111 – Tiền mặt 5,500,000
Có 711 – Thu nhập khác 5,000,000
Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp 500,000
Bút toán 2: Kế toán ghi giảm TSCĐ khi đã được thanh lý:
Nợ 214 – Hao mòn TSCĐ 180,000,000
Nợ 811 – Chi phí khác 20,000,000
Có 211 – TSCĐ HH 200,000,000
Bút toán 3: Trong quá trình thanh lý, tại doanh nghiệp có phát sinh chi phí, do đó, kế toán ghi nhận vào sổ như sau:
Nợ 811 – Chi phí khác 1,000,000
Có 111 – Tiền mặt 1,000,000
Tương tự như những trường hợp trên, các bút toán trên sẽ được ghi nhận vào sổ sách kế toán, gồm Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan, và ghi giảm TSCĐ trong Thẻ theo dõi TSCĐ.
3.2 TSCĐ vô hình:
Các nghiệp vụ tăng giảm liên quan đến TSCĐ vô hình tương tự như TSCĐ hữu hình.
3.3 TSCĐ thuê tài chính:
Nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài sản cố định thuê tài chính, các anh chị vui lòng xem TT105/2013 ngày 4/11/2003. (download TT105)
4. Khấu hao TSCĐ
4.1 Nguyên tắc thực hiện:
Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và khấu hao BĐS đầu tư hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác (tk811).
Các trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung cho xã hội…), doanh nghiệp phải thực hiện theo chính sách tài chính hiện hành. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao tính vào chi phí mà chỉ tính hao mòn TSCĐ
Thời gian khấu hao của tài sản cố định dựa vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản nhưng để tránh chênh lệch chi phí khấu hao giữa thuế và kế toán thì thường kế toán chọn thời gian khấu hao căn cứ vào thông tư 45 năm 2013. (10/06/2013).=> Những tài sản trước đây (trước 10/06/2013) mà có giá trị nhỏ hơn 30 triệu thì kết chuyển vào chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn để phân bổ với thời gian là không quá 3 năm (36 tháng).
4.2 Phương pháp khấu hao
Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp đựơc lựa chọn các phương pháp phù hợp với từng loại tài sản cố định.
Có 3 phương pháp:
Phương pháp 1: khấu hao theo đường thẳng (khấu hao các năm đều nhau)
Thời gian trích khấu hao: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.
Thời gian trích cho mỗi TSCĐ đã được quy định tại TT45/2013.
Ví dụ: + phương tiện vận tải đường bộ trích khấu hao từ 6 – 10 năm
Nhà cửa loại kiên cố sẽ được trích từ 25 – 50 năm
Phương pháp 2: Khấu hao theo số dư giảm dần (khấu hao những năm đầu là lớn và giảm dần theo thời gian).
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định được quy định như sau:
Phương pháp 3: Khấu hao theo số lượng sản phẩm (mục đích là hạch toán chi phí khấu hao đúng và đủ)
Tài sản sử dụng phương pháp khấu hao này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản
Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.
4.3 Kết cấu tài khỏan sử dụng: TK 214
Tài khỏan này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư.
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐS đầu tư thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh,…
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư.
Số dư đầu kỳ và cuối kỳ bên có: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình
Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Tài khoản 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình:
Tài khoản 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư
4.4 Chứng từ sử dụng: Bảng khấu hao TSCĐ
Cuối mỗi kỳ, kế toán sẽ lập ra Bảng khấu hao TSCĐ để thực hiện việc trích khấu hao cho từng tài sản sử dụng trong doanh nghiệp. Từ đó kế toán có thể quản lý đựơc tình hình sử dụng tài sản, giá trị còn lại, cũng như chi phí khấu hao cho từng bộ phận sử dụng tài sản.
4.5 Một số lưu ý:
Trước khi trích khấu hao thì đơn vị phải thông báo cho cơ quan thuế về các loại tài sản doanh nghiệp đang sử dụng sẽ được thực hiện việc trích khấu hao theo phương pháp nào.
Do TSCĐ có hình thái vật chất giống Hàng tồn kho. Do đó, đối với Hàng tồn kho kế toán sẽ mở Sổ chi tiết, còn đối với TSCĐ thì chúng ta sẽ mở thẻ theo dõi TSCĐ.
Quyền sử dụng đất lâu dài thì không trích khấu hao. Riêng đối với quyền sử dụng đất có thời hạn thì kế toán cần phải trích khấu hao như những tài sản cố định khác.
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
Việc trích hay thôi trích khấu hao TSCĐ phải đựơc thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng hoặc giảm.
4.6 Nghiệp vụ phát sinh:
Định kỳ (Cuối tháng) dựa vào bảng trích khấu hao tài sản cố định, và phân loại các bộ phận sử dụng tài sản đó, kế toán sẽ ghi nhận vào chi phí riêng cho từng bộ phận, và hạch toán như sau:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6274)
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
5. Sơ đồ tóm tắt các nghiệp vụ phát sinh về TSCĐ: (download sơ đồ tóm tắt)
Việc theo dõi TSCĐ khá phức tạp, do đó kế toán cần phải căn cứ vào thông tư quy định, nhằm hạn chế những sai sót về công tác quản lý, hay khấu hao TSCĐ. Hy vọng qua bài học này sẽ giúp các có cài nhìn tổng quan về nhiệm vụ kế toán tài sản cố định và giúp cho các bạn thấy được công việc của kế toán tài sản cố định cần làm những công việc gì.
The post Buổi 3: Kế toán tài sản cố định appeared first on Kế toán Thuế An Tâm.